[PR]上記の広告は3ヶ月以上新規記事投稿のないブログに表示されています。新しい記事を書く事で広告が消えます。
Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây.
Địa chỉ tại 10A Quang Trung – Hà Đông – Hà Nội.
Hộp 6 vỉ x 5 ống.
Dung dịch uống.
– Piracetam 1200mg/6ml.
– Tá dược vừa đủ 1 ống.
Piracetam thuộc nhóm thuốc hướng thần và có tác động lên một số chất dẫn truyền thần kinh, làm tăng giải phóng Acetylcholin, Dopamin. Thuốc có thể làm thay đổi sự dẫn truyền thần kinh và góp phần cải thiện chuyển hóa để các tế bào thần kinh hoạt động tốt, do đó cải thiện sự học tập và các hoạt động có liên quan đến trí nhớ.
Thuốc Stasamin được dùng trong các trường hợp:
– Bệnh do rối loạn thần kinh trung ương và ngoại biên như: chóng mặt, đau đầu, mê sảng…
– Hỗ trợ thần kinh ở người cao tuổi: Bệnh Alzheimer, mất trí nhớ, trí nhớ suy giảm, kém tập trung, suy giảm chức năng nhận thức, rối loạn hành vi, sa sút trí tuệ…
– Có tác dụng hỗ trợ điều trị tổn thương sau chấn thương sọ não và sau khi phẫu thuật não: thiếu máu cục bộ, liệt nửa người, rối loạn tâm thần, …
– Thiếu máu hồng cầu hình liềm.
– Nghiện rượu.
– Hỗ trợ điều trị trong chứng giật rung cơ, nhược cơ.
– Hiệu quả trong chứng khó đọc ở trẻ em.
– Có thể uống thuốc trước hoặc sau bữa ăn.
– Sau khi uống có thể để lại vị đắng do vậy sau khi uống thuốc có thể uống một ly nước để giảm bớt vị khó chịu trong miệng.
Uống thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sĩ hoặc dược sĩ.
– Liều thường dùng 30 – 160 mg/kg/ngày, chia 2 – 3 lần mỗi ngày.
– Hỗ trợ thần kinh ở người cao tuổi: 1,2 – 2,4g/ngày. Liều có thể cao tới 4,8g/ngày/những tuần đầu.
– Điều trị nghiện rượu: thời gian đầu cai rượu uống 12g/ngày. Liều duy trì: Uống 2,4g/ngày.
– Hỗ trợ điều trị sau chấn thương não hoặc phẫu thuật não: Liều khởi đầu dùng 9 – 12g/ngày, liều duy trì dùng 2,4g/ngày, dùng thuốc ít nhất trong 3 tuần.
– Thiếu máu hồng cầu hình liềm: 160 mg/kg/ngày, chia làm 4 lần uống một ngày.
– Điều trị giật rung cơ, nhược cơ: 7,2g/ngày, chia thành 2 – 3 lần uống mỗi ngày. Tuỳ theo tiến triển bệnh khoảng 3 – 4 ngày tăng thêm 4,8g/ngày cho đến khi đạt liều tối đa là 20g/ngày.
– Nếu quên uống một liều, hãy uống ngay sau khi nhớ ra (trừ khi gần đến giờ dùng liều tiếp theo, trong trường hợp đó hãy bỏ liều đã quên). Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
– Stasamin không độc khi dùng quá liều, tuy nhiên gây lo âu, mất ngủ, kích thích, đau đầu, kích động, căng thẳng. Do đó không nên lạm dụng thuốc để tăng trí nhớ ngoài chỉ định của bác sĩ.
Không dùng trong các trường hợp:
– Suy gan.
– Suy thận nặng.
– Xuất huyết não.
Khí dùng thuốc Stasamin có thể gặp một số tác dụng phụ như:
– Tăng cân. Có thể khắc phục bằng cách ăn một chế độ ăn uống cân bằng có chứa nhiều trái cây và rau quả.
– Cảm thấy lo lắng hoặc run rẩy. Nếu tình trạng này xảy ra thường xuyên hãy nói chuyện với bác sĩ.
– Buồn ngủ. Để đảm bảo an toàn thì không lái xe và không sử dụng các công cụ hoặc máy móc.
– Piracetam làm tăng tác dụng của: Cilostazol; Clopidogrel; Dipyridamole; eptifibatide; Prasugrel; Ticlopidin; Tirofiban bởi sự hiệp đồng tác dụng nên cần giám sát khi khi dùng chung và cần có chỉ định của bác sĩ.
– Tương tác giữa piracetam và thuốc điều trị tuyến giáp Levothyroxin; Liothyronine khi dùng đồng thời có thể gây lú lẫn hoặc rối loạn giấc ngủ.
– Phụ nữ có thai:
+ Piracetam vượt qua hàng rào nhau thai. Nồng độ thuốc ở trẻ khoảng 70% đến 90% nồng độ của mẹ.
+ Do vậy không sử dụng Stasamin trong khi mang thai trừ khi có chỉ định của bác sĩ.
– Bà mẹ cho con bú:
+ Piracetam được bài tiết qua sữa mẹ. Do đó, không nên sử dụng Stasamin khi đang nuôi con bằng sữa mẹ.
+ Do vậy cần tham khảo ý kiến của bác sĩ về việc ngừng cho con bú hoặc đổi thuốc, ngừng thuốc.
Thận trọng khi dùng thuốc cho người đang lái xe hay vận hành máy móc do có tác dụng phụ có thể gặp là buồn ngủ.
– Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
– Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh xa nhiệt và ánh sáng trực tiếp.
Thuốc Stasamin có giá giao động 300.000 – 400.000 đồng. Liên hệ với chúng tôi để mua được thuốc giá tốt và được dược sĩ tư vấn mọi thắc mắc về thuốc.
– Thuốc dạng dung dịch uống nên phù hợp với nhiều đối tượng, kể cả người già.
– Hấp thu nhanh, ít kích ứng.
– Kém ổn định hơn so với các dạng thuốc rắn.
– Giá thành tương đối cao.
Laboratorio Italiano Biochimico Farmaceutico Lisapharma S.p.A.
Via Licinio 11-22036 Erba (Como) Italy.
Hộp 1 tuýp 50g.
Gel.
Một tuýp Flexen Gel 2,5% gồm có:
– Ketoprofen 2,5g.
– Tá dược vừa đủ 1 tuýp.
– Ketoprofen là dẫn chất của acid Propionic, thuộc nhóm NSAID.
– Cơ chế: ức chế Cyclooxygenase không chọn lọc, từ đó làm giảm tổng hợp Prostaglandin. Đồng thời, ức chế COX 2 giúp giảm đau, chống viêm, hạ sốt. Nó ức chế COX 1 gây tác dụng phụ trên đường tiêu hóa, gây chảy máu.
– Ngoài ra, nó còn làm giảm tổng hợp Thromboxan 2 dẫn đến ức chế kết tập tiểu cầu, kéo dài thời gian chảy máu.
Thuốc Flexen Gel 2,5% được dùng để điều trị trong các trường hợp sau:
– Đau cơ, bong gân, bầm tím, trật khớp.
– Viêm túi thanh mạc, viêm gân, viêm bao hoạt dịch gân.
– Viêm tĩnh mạch, viêm tĩnh mạch huyết khối bề mặt, viêm mạch bạch huyết.
– Dùng bôi ngoài da.
– Cách dùng: làm sạch vùng da cần điều trị, lấy một lượng thuốc nhỏ ra tay, thoa nhẹ lên vùng tổn thương để thuốc thấm sâu vào da.
Ngày bôi thuốc từ 1-2 lần.
– Quên liều: khi quên một liều, dùng ngay khi nhớ ra càng sớm càng tốt. Không dùng 2 liều cùng lúc.
– Quá liều: với thuốc dùng tại chỗ hiếm khi xảy ra, nếu thấy bất kỳ biểu hiện lạ, thông báo ngay cho bác sĩ, dược sĩ để được tham vấn.
Không sử dụng thuốc Flexen Gel 2,5% trong những trường hợp sau:
– Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Người có tiền sử dị ứng da do Ketoprofen, axit Tiaprofenic, Fenofibrate, kem chống nắng UV, các mùi hương.
– Tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời, tia UV trong quá trình điều trị và trong 2 tuần sau ngưng thuốc.
– Bệnh nhân đang có bệnh lý như Eczema, mụn trứng cá, nhiễm trùng da, các vết thương hở.
– Phụ nữ mang thai.
– Vùng hậu môn, bộ phận sinh dục.
– Trẻ dưới 15 tuổi.
Bên cạnh tác dụng chính, thuốc Flexen Gel 2,5%gây một số tác dụng phụ như sau:
– Bệnh chốc lở thứ phát.
– Sốc phản vệ, phù mạch, phản ứng quá mẫn.
– Viêm bàng quang, loét dạ dày, chảy máu đường tiêu hóa.
– Phản ứng da cục bộ như phát ban, ban đỏ, cảm giác nóng rát.
– Nổi mề đay, viêm da mụn nước, chàm, nặng hơn là suy thận.
Nếu bạn gặp phải tình trạng như trên, báo ngay với bác sĩ để được tham vấn và có biện pháp điều trị kịp thời.
Tương tác giữa thuốc Flexen Gel 2,5% với các thuốc khác khó có thể xảy ra vì nồng độ của Ketoprofen vào trong huyết tương sau khi bôi rất thấp. Tuy chưa có đầy đủ báo cáo lâm sàng về tương tác thuốc xảy ra, nhưng vẫn cần thận trọng khi dùng.
– Phụ nữ mang thai: không có đầy đủ dữ liệu lâm sàng trên đối tượng này khi dùng thuốc ngoài da. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
– Bà mẹ đang cho con bú: không rõ thuốc có bài tiết qua sữa hay không mặc dù chưa thấy bất kỳ tác dụng phụ nào khi sử dụng. Không khuyến cáo dùng.
Chưa có ảnh hưởng nào của thuốc lên người lái xe, vận hành máy móc được biết đến.
– Bảo quản thuốc kín trong bao bì nhà sản xuất, nhiệt độ dưới 30 độ C.
– Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng.
– Để tránh xa tầm tay trẻ em.
– Khi sử dụng thuốc, tránh để thuốc tiếp xúc với mắt và miệng.
– Rửa tay thật kỹ trước và sau khi dùng thuốc để tránh gây nhiễm trùng bội nhiễm.
– Khi thấy thuốc có biểu hiện bất thường như chảy nước, chuyển màu, có mùi lạ, dừng sử dụng thuốc.
Thuốc hiện được bán phổ biến trên toàn quốc với mức giá khác nhau dao động từ 130.000 đến 150.000 đồng. Để mua được thuốc với chất lượng tốt, cũng như giá cả hợp lý, hãy liên hệ với chúng tôi thông qua website hoặc số hotline.
– Giá cả hợp lý, phù hợp với bệnh nhân.
– Dùng được cho đối tượng lái xe, vận hành máy móc.
– Thuốc thấm nhanh vào da, thấy bắt đầu có hiệu quả sau 5 – 7 ngày sử dụng.
– Chưa có báo cáo đầy đủ trên phụ nữ có thai và cho con bú.
– Không dùng được cho trẻ em dưới 15 tuổi.
Nguồn bài viết: https://bmgf-mic.vn/thuoc-flexen-gel-25-gia-bao-nhieu-mua-o-dau-co-tot-khong/
Công ty Ltd Farmaprim – MOLDOVA.
Hộp 2 vỉ x 5 viên.
Viên đặt âm đạo.
Thành phần trong mỗi viên thuốc bao gồm:
– Hoạt chất:
+ Metronidazol 225mg.
+ Chloramphenicol 100mg.
+ Nystatin 75mg.
– Tá dược vừa đủ 1 viên.
– Metronidazol là một kháng sinh thuộc nhóm 5-nitro-imidazol, có phổ tác dụng rộng trên động vật nguyên sinh như: Amip, Giardia lamblia, Trichomonas vaginalis và trên vi khuẩn kị khí, không có tác dụng trên vi khuẩn ái khí. Do đó, Metronidazol giúp điều trị hiệu quả các nhiễm trùng đường sinh dục như viêm âm hộ, âm đạo do các tác nhân trên gây nên.
– Chloramphenicol: tác dụng kìm khuẩn, nhưng ở nồng độ cao hoặc đối với những vi khuẩn nhạy cảm cao thì nó có thể diệt khuẩn. Cơ chế tác dụng thông qua ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn vào tiểu thể 50S của ribosom.
– Nystatin là kháng sinh, có tác dụng kìm hãm hoặc diệt nấm. Hiệu quả tác dụng còn tùy thuộc vào nồng độ và độ nhạy cảm của nấm. Nhạy cảm nhất với Nystatin là các nấm men đặc biệt là Candida albicans. Nó không gây tác động đến vi khuẩn chí bình thường trên cơ thể.
Thuốc Safaria được chỉ định điều trị trong trường hợp:
– Nhiễm khuẩn hỗn hợp (do cả vi khuẩn, nấm) tại âm đạo kèm theo ra huyết trắng, ngứa.
– Viêm âm đạo do Trichomonas.
– Nấm ở âm hộ, âm đạo, đặc biệt là bệnh nấm Candida.
– Dùng thuốc qua đường âm đạo.
– Trước khi đặt, để viên thuốc vào ngăn đá tủ lạnh khoảng 5-10 phút.
– Để có được kết quả điều trị tốt nhất, dùng ngón tay đẩy viên thuốc vào càng sâu trong âm đạo càng tốt.
– Phải điều trị thuốc đủ thời gian mặc dù các triệu chứng có thuyên giảm.
– Nên tạo lịch nhắc nhở dùng thuốc vào một giờ cố định hàng ngày để tránh quên liều.
– Cần tham khảo và tuân theo chỉ định, hướng dẫn của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc.
– Với viêm âm đạo cấp tính: Đặt mỗi lần 1 viên, ngày 1-2 lần (sáng và tối). Sau đó duy trì 1 viên vào buổi tối trong vòng 6-8 ngày.
– Viêm âm đạo mãn tính: Đặt 1 viên vào buổi tối, dùng liên tục trong 14 ngày.
– Phòng nhiễm nấm âm đạo: Đặt 1 viên vào buổi tối, dùng liên tục trong 7-10 ngày.
Quên liều:
– Trong trường hợp quên sử dụng thuốc, hãy sử dụng ngay càng sớm càng tốt.
– Nếu thời điểm nhớ ra quên liều gần kề với thời điểm dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều cũ, không bù liều.
Quá liều:
– Do thuốc sử dụng tại chỗ âm đạo, nên gần như không có nguy cơ xảy ra quá liều khi sử dụng.
– Tuy nhiên, trong trường hợp sử dụng quá liều hoặc có bất cứ bất thường nào xảy ra, hãy báo cho bác sĩ điều trị hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được hỗ trợ và xử trí kịp thời.
Không dùng thuốc cho người bị mẫn cảm, dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Thuốc có thể gây một số tác dụng không mong muốn sau:
– Thường gặp: Các phản ứng tại chỗ như bỏng nhẹ, kích ứng, rát vùng âm đạo, ngứa âm đạo. Nhất là khi có tổn thương hở.
– Ít gặp: Các phản ứng dị ứng như bát ban, phù nề.
– Thuốc dùng đường âm đạo, nên có thể làm giảm hoặc mất tác dụng của các phương pháp tránh thai diệt tinh trùng tại chỗ.
– Metronidazole làm tăng tác dụng thuốc uống chống đông máu (đặc biệt warfarin).
– Metronidazol có tác dụng kiểu disulfiram. Vì vậy khi dùng đồng thời 2 thuốc này có thể gây độc trên thần kinh như loạn thần, lú lẫn.
– Phenobarbital: làm tăng chuyển hóa và thải trừ thuốc nhanh hơn.
– Dùng metronidazol cho người bệnh đang có nồng độ lithi trong máu cao (do đang dùng lithi) sẽ làm nồng độ lithi huyết thanh tăng lên, gây độc.
– Thuốc làm tăng tác dụng của Vecuronium.
Hiện chưa có nghiên cứu, báo cáo đầy đủ về ảnh hưởng của thuốc lên phụ nữ có thai và người đang cho con bú. Do đó, cần cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ khi dùng thuốc cho đối tượng này.
– Thuốc đặt sâu trong âm đạo, do đó cần cân nhắc khi sử dụng cho bạn gái chưa quan hệ tình dục.
– Tránh quan hệ tình dục trong suốt thời gian điều trị.
– Tránh các nguồn lây nhiễm hoặc tái nhiễm.
– Sau 4 tuần điều trị nếu không đỡ cần khám lại.
– Thận trọng khi sử dụng cho người rối loạn chức năng gan nặng.
– Bảo quản nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp, nhiệt độ dưới 25 độ C.
– Để xa tầm tay của trẻ em.
– Không dùng thuốc đã quá hạn hoặc có biểu hiện bất thường.
Thuốc hiện đang được bán rộng rãi tại các nhà thuốc được cấp phép trên toàn quốc, có giá dao động khoảng 18.000 đồng/viên. Để được tư vấn sử dụng đúng cách và mua thuốc uy tín chất lượng với giá ưu đãi, xin hãy liên hệ với chúng tôi qua website hoặc số hotline.
– Thuốc đặt âm đạo nên cho hiệu quả điều trị tại chỗ cao.
– Thành phần thuốc kết hợp các loại kháng sinh phổ rộng, đạt hiệu quả cao.
– Giá thành hợp lý.
– Quá trình sử dụng thuốc cần phải đều đặn, liên tục mới đạt hiệu quả tốt.
– Thuốc đặt sâu trong âm đạo nên dễ gây cảm giác khó chịu.
Nguồn: https://bmgf-mic.vn/thuoc-dat-safaria-gia-bao-nhieu-mua-o-dau-co-dung-duoc-cho-ba-bau/
Bài viết Thuyên tắc phổi ở bệnh nhân nhập viện với COVID-19 được dịch bởi Bác sĩ Đặng Thanh Tuấn từ bài viết gốc: Pulmonary embolism in hospitalised patients with COVID-19
• COVID-19 có liên quan đến tỷ lệ PE cao hơn, đặc biệt là ở những bệnh nhân nặng.
• Việc xác định những đối tượng cần chẩn đoán hình ảnh là một thách thức do bệnh cảnh lâm sàng chồng chéo và D-dimer cao trong COVID-19.
• Nghiên cứu đơn trung tâm về kết quả hình ảnh (đối với PE), ở những bệnh nhân nghi ngờ/xác nhận COVID-19.
• 37% bệnh nhân nội trú được quét CT có PE. D- dimer > 4200 ng/mL được phân tầng nguy cơ, nhưng không thể loại trừ PE.
• Bác sĩ lâm sàng nên có chỉ số nghi ngờ cao đối với PE trong COVID-19.
Bối cảnh
Bệnh Coronavirus 2019 (COVID-19) được đặc trưng bởi chứng khó thở và các thông số đông máu bất thường, bao gồm cả D-dimer tăng. Dữ liệu cho thấy tỷ lệ thuyên tắc phổi (PE, pulmonary embolism) cao ở bệnh nhân thở máy với COVID-19.
Mục tiêu
Để xác định tỷ lệ PE ở bệnh nhân nhập viện với COVID-19 và kết quả chẩn đoán của Chụp mạch máu phổi bằng cắt lớp vi tính (CTPA, Computer Tomography Pulmonary Angiography) cho PE. Chúng tôi cũng đã kiểm tra lợi ích của D-dimer và xác suất trước thử nghiệm (pre-test probability) thông thường để chẩn đoán PE trong COVID-19.
Bệnh nhân/phương pháp
Đánh giá hồi cứu dữ liệu đơn trung tâm của tất cả các nghiên cứu CTPA ở bệnh nhân nghi ngờ hoặc xác nhận COVID-19 được xác định từ Hồ sơ điện tử của bệnh nhân (EPR, Electronic Patient Records).
Các kết quả
Có 1477 bệnh nhân COVID-19 được thực hiện 214 lần chụp CTPA, trong đó n = 180 (84%) được yêu cầu ngoài chăm sóc đặc biệt. Hiệu suất chẩn đoán cho PE là 37%. Tỷ lệ PE chung ở bệnh nhân COVID-19 là 5,4%. Tỷ lệ có điểm Wells ≥4 (‘có khả năng’ PE) là 33/134 (25%) nếu không có PE so với 20/80 (25%) nếu có PE (P = 0,951). Điểm số Cảnh báo Sớm Quốc gia-2 (NEWS2, National Early Warning-2 score) trung bình (mức độ nghiêm trọng của bệnh tật) là 5 (phạm vi liên phần tư [IQR] 3–9) ở nhóm PE so với 4 (IQR 2–7) ở nhóm không có PE (P = 0,133). D- dimer ở PE (trung bình 8000 ng/mL; IQR 4665– 8000 ng/mL) cao hơn so với người không PE (2060 ng/mL, IQR 1210–4410 ng/mL, P <0,001). Trong nhóm ‘xác suất thấp’, D-dimer cao hơn (P <0,001) ở những người có PE nhưng có vai trò hạn chế trong việc loại trừ PE.
Kết luận
Ngay cả bên ngoài môi trường chăm sóc đặc biệt, PE ở bệnh nhân nhập viện với COVID-19 là phổ biến. Đáng chú ý, gần một nửa số trường hợp PE được chẩn đoán khi nhập viện. Cần có thêm dữ liệu để xác định lộ trình chẩn đoán tối ưu ở bệnh nhân COVID-19. Các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng về dự phòng huyết khối tăng cường là cần thiết.
Hội chứng hô hấp cấp tính nghiêm trọng coronavirus 2 (SARS-CoV-2), được định nghĩa là bệnh do coronavirus 2019 (COVID-19) là một đại dịch toàn cầu. Các đặc điểm lâm sàng của COVID- 19 bao gồm sốt, ho, mệt mỏi, đau cơ, tiêu chảy và viêm phổi. Khó thở gặp ở khoảng 1/5 bệnh nhân 18,7% [1]. Tuy nhiên, trong một loạt ca từ Trung Quốc, COVID-19 không tạo ra bất thường trên X quang hoặc CT ở 157 trong số 877 bệnh nhân (17,9%) mắc bệnh không nặng [1]. Các trường hợp nặng được đặc trưng bởi hội chứng nguy kịch hô hấp cấp, toan chuyển hóa, sốc nhiễm trùng, rối loạn chức năng đông máu và suy các cơ quan [2-4].
Ngoài tình trạng bất động gây ra bởi tình trạng mệt mõi và khó thở, COVID-19 có khuynh hướng gây viêm hệ thống, đã được báo cáo là làm tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT, deep vein thrombosis) [5], với PE gặp ở 16,7- 47% bệnh nhân được đưa vào đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU) [6-9] mặc dù đã sử dụng dự phòng huyết khối.
Giá trị D-dimer tăng cao đã được báo cáo ở 43% bệnh nhân mắc COVID-19 [10], với giá trị cao hơn ở những bệnh nhân mắc bệnh nặng hơn [11,12]. Vì vậy, trong bối cảnh nhiễm COVID-19, việc xác định ai để kiểm tra có đồng mắc bệnh thuyên tắc phổi (PE) là một thách thức rất lớn.
D-dimer là một biến số liên tục, phản ánh nguy cơ ngày càng tăng đối với PE [13], và được sử dụng để phân tầng nguy cơ hơn nữa ở những bệnh nhân có xác suất trước xét nghiệm thấp – không cần chụp ảnh ở những bệnh nhân có D- dimer âm tính [14,15]. Những bệnh nhân có PE và D-dimers tăng lên đáng kể đã được chứng minh là thường xuyên bị hạ huyết áp, nhịp tim nhanh và/hoặc giảm oxy máu [16]. Gánh nặng chụp X quang của bệnh huyết khối phổi cũng có thể lớn hơn với giá trị D-dimer cao [17,18].
Do đó, chúng tôi đã kiểm tra các đặc điểm lâm sàng và chụp X quang của những bệnh nhân bị COVID-19, những người đã được chụp phổi để tìm bệnh huyết khối có thể xảy ra. Chúng tôi báo cáo tỷ lệ PE và xem xét tiện ích của điểm D-dimer và Wells trong nhóm bệnh nhân này.
Dược sĩ Lưu Anh tốt nghiệp trường Đại học Dược Hà Nội hệ chính quy. Trường Đại học Dược Hà Nội là ngôi trường đào tạo Dược sĩ đầu tiên tại Việt Nam với bề dày kinh nghiệm và uy tín hàng đầu. Là thành viên của Heal Central Việt Nam, dược sĩ Lưu Anh với mong muốn chia sẻ kiến thức chuyên môn về lĩnh vực y tế sức khoẻ đến cộng đồng, đẩy xa tin giả, tin thiếu chính xác, tin không có tính khoa học.
Các bài viết chia sẻ từ Dược sĩ Lưu Anh được tổng hợp lại từ các bài viết của Bác sĩ, Dược sĩ chuyên môn hàng đầu tại Việt Nam, các bài dịch từ phiên bản Tiếng Anh của các tạp chí y khoa lớn như Pubmed, Drugs.com, FDA, The Lancet,... Đặc biệt, Dược sĩ Lưu Anh liên tục cập nhật các Guideline hướng dẫn điều trị mới nhất của các bệnh được biên dịch lại bởi các bác sĩ đầu ngành từ các tài liệu Guideline của tổ chức uy tín trên thế giới mang đến nguồn tài liệu uy tín, cập nhật mới liên tục cho cộng đồng chuyên môn bác sĩ, dược sĩ.